Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng với chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình.
Thẩm quyền, nội dung, quy trình thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở và đánh giá điều kiện cấp phép xây dựng
Thẩm quyền, nội dung, quy trình thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (sau đây gọi tắt là thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở) và đánh giá điều kiện cấp phép xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 3 Luật số 62/2020/QH14 được quy định như sau:
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 9, 10 và 11 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP.
2. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và đánh giá điều kiện cấp phép xây dựng bao gồm:
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP;
b) Giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 53/2017/NĐ-CP;
c) Văn bản theo yêu cầu tại điểm b khoản 3, điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 95; khoản 4 Điều 96 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (nếu có).
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có thẩm quyền thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm chủ trì thẩm định các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP; gửi văn bản xin ý kiến phối hợp đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này về nội dung đánh giá việc đáp ứng các điều kiện cấp phép xây dựng của công trình xây dựng theo quy định tại các Điều 91, 92 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại Luật Kiến trúc số 40/2019/QH14 và kiểm tra thực địa theo quy định khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; tổng hợp kết quả thẩm định và ý kiến xác nhận của cơ quan cấp phép xây dựng để kết luận về điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và miễn giấy phép xây dựng cho công trình.
4. Thời gian thẩm định và rà soát điều kiện cấp phép là thời gian thẩm định theo quy định tại khoản 8 Điều 30 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và thời gian thực hiện song song việc có ý kiến phối hợp của cơ quan cấp phép, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định của khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:
a) Không quá 45 ngày đối với công trình xây dựng cấp I, cấp đặc biệt;
b) Không quá 35 ngày đối với công trình cấp II và cấp III;
c) Không quá 25 ngày đối với các công trình còn lại.
5. Quy trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và đánh giá điều kiện cấp phép xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, khoản 12 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và bổ sung các nội dung sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ trình thẩm định, cơ quan thẩm định có trách nhiệm xem xét, có văn bản yêu cầu chủ đầu tư nộp bổ sung hồ sơ trình thẩm định nêu tại khoản 2 Điều này (nếu cần) để làm cơ sở thực hiện thẩm định. Việc thẩm định chỉ được thực hiện khi cơ quan thẩm định nhận đủ các hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Riêng đối với hồ sơ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này, chủ đầu tư được nộp bổ sung trong quá trình thẩm định của cơ quan thẩm định;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm gửi văn bản kèm các hồ sơ có liên quan đến cơ quan cấp phép xây dựng công trình để lấy ý kiến xác nhận về điều kiện cấp phép xây dựng của công trình xây dựng, nội dung lấy ý kiến và hồ sơ gửi kèm theo quy định tại Phụ lục I của Nghị định này. Trường hợp cơ quan thẩm định đồng thời là cơ quan cấp phép xây dựng, cơ quan này thực hiện toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Sau khi nhận được văn bản xin ý kiến phối hợp của cơ quan thẩm định, cơ quan cấp phép xây dựng thực hiện việc kiểm tra thực địa về mặt bằng xây dựng công trình và hiện trạng thi công xây dựng của công trình, có văn bản xác nhận gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng theo nội dung yêu cầu trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến phối hợp;
d) Sau khi nhận được ý kiến của cơ quan cấp phép xây dựng, cơ quan thẩm định tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở và kết luận về điều kiện cấp phép xây dựng công trình; thông báo Kết quả thẩm định thiết kế xây dựng công trình triển khai sau thiết kế cơ sở và miễn giấy phép xây dựng theo Phụ lục II của Nghị định này, kết quả thực hiện thủ tục cần được gửi đồng thời đến cơ quan cấp phép xây dựng để theo dõi, quản lý việc thực hiện đầu tư xây dựng;
đ) Trường hợp đến thời hạn phải hoàn thành công tác thẩm định theo quy định tại khoản 8 Điều 30 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP mà chủ đầu tư chưa nộp bổ sung văn bản theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan thẩm định thông báo kết quả thẩm định theo các nội dung thẩm định quy định tại Điều 83 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. Đối với hồ sơ thiết kế xây dựng đủ điều kiện phê duyệt, tại văn bản thông báo kết quả thẩm định, cơ quan thẩm định yêu cầu chủ đầu tư gửi bổ sung văn bản đến cơ quan cấp phép xây dựng để được rà soát, đánh giá các điều kiện cấp phép theo quy định tại khoản 3 Điều này để được miễn giấy phép xây dựng. Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của chủ đầu tư, cơ quan cấp phép xây dựng thông báo kết quả đánh giá điều kiện cấp phép xây dựng theo Phụ lục III của Nghị định này.
6. Đối với công trình xây dựng thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm định dự toán xây dựng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, việc thẩm định dự toán xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
7. Đối với công trình xây dựng đã được cấp phép xây dựng và có yêu cầu thẩm định điều chỉnh thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất và mục tiêu của dự án, nội dung văn bản xin ý kiến cơ quan cấp phép chỉ bao gồm nội dung kiểm tra về tình trạng thi công của công trình và nội dung liên quan đến việc điều chỉnh (nếu có), không yêu cầu rà soát, đánh giá các hồ sơ quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều này. Công trình xây dựng sau khi được thực hiện thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định của Nghị định này thì không yêu cầu điều chỉnh giấy phép xây dựng.
Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư công trình xây dựng được đề nghị thực hiện thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở và rà soát, đánh giá các điều kiện cấp phép xây dựng công trình để được miễn phép xây dựng theo quy định tại Nghị định này hoặc thực hiện riêng hai thủ tục thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở và thủ tục cấp phép xây dựng theo quy định tại Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 42/2017/NĐ-CP.
2. Chủ đầu tư công trình xây dựng chịu trách nhiệm về tính pháp lý, tính chính xác của hồ sơ trình thẩm định và có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của cơ quan thẩm định nêu tại thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng và đánh giá điều kiện cấp phép xây dựng.
Trách nhiệm của cơ quan cấp phép xây dựng
1. Cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thẩm định thực hiện nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Nghị định này là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và điểm c khoản 2 Điều 3 Luật số 62/2020/QH14.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phân cấp, ủy quyền thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, cơ quan cấp phép xây dựng là cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền.
2. Cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm có ý kiến phối hợp với cơ quan thẩm định theo nội dung tại Phụ lục I và có văn bản xác nhận gửi cơ quan thẩm định trong thời hạn quy định tại điểm c khoản 5 Điều 3 của Nghị định này hoặc có văn bản xác nhận về điều kiện cấp phép xây dựng công trình theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 3 và Phụ lục III của Nghị định này; chịu trách nhiệm về các nội dung xác nhận về điều kiện cấp phép xây dựng công trình.
...
Hiệu lực thi hành
Nghị định số 113/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 31/12/2020.
Chi tiết nội dung Nghị định, mời Quý vị xem hoặc download tại đây: 
Tin cùng chuyên mục
Nghị định này quy định về hoạt động phòng cháy và chữa cháy, tổ chức lực lượng, phương tiện phòng cháy và chữa cháy, kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy, kinh phí bảo đảm cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Nghị định này quy định chi tiết về các nội dung: công trình kiến trúc có giá trị; quy chế quản lý kiến trúc; thi tuyển phương án kiến trúc; sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; hành nghề kiến trúc của người nước ngoài tại Việt Nam...
Luật này quy định về hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư; quản lý nhà nước, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Ngày 17/6/2020, Quốc hội tiến hành biểu quyết thông qua Luật Xây dựng (sửa đổi) với với 92,96% đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Nghị định này quy định về điều kiện đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf; quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh sân golf.
Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017
Nghị định này quy định về Điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Thông tư này quy định quyết toán đối với các dự án đầu tư, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch sử dụng nguồn vốn nhà nước sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn theo văn bản cho phép dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện dự án của người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án.
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, bao gồm: Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); Dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương mại; công trình thương mại, dịch vụ; công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh và các dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa.
Thông tư này hướng dẫn việc xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị gồm: quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện; quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn.